Một nghiên cứu sinh ở Nam Úc viết thư hỏi sự khác biệt giữa research methodology và research methods. Đây là một câu hỏi thú vị và đáng tìm hiểu, nên trong entry này tôi sẽ bàn chung quanh hai danh từ đó với hi vọng có thêm góp ý từ các bạn đọc.
Thật ra, nghiên cứu sinh này không phải là người duy nhất chưa rõ hay lẫn lộn giữa 2 danh từ đó. Trước đây, trong một lần duyệt một bài báo từ Hàn Quốc (nếu tôi nhớ không lầm), tác giả cũng dùng chữ “Research Methodology” sau phần dẫn nhập. Cố nhiên, tôi và ban biên tập yêu cầu tác giả nên chọn từ cho thích hợp, chứ cũng không áp đặt một cách thẳng thừng. (Chỉ khi nào đến tay của language editor thì lúc đó mới có áp đặt theo qui định của tập san). Thỉnh thoảng trong seminar chúng ta cũng thấy có tác giả dùng research methods, nhưng có tác giả khác thì dùng research methodology. Một vài trường hợp thì [theo tôi] tác giả dùng đúng từ ngữ, nhưng nhiều trường hợp khác thì sai. Cái sai rất phổ biến, do không phân biệt hay làm biếng tìm hiểu sự khác biệt giữa hai danh từ này.
Như vậy, câu hỏi đặt ra là: research methods khác với research methodology như thế nào? Tôi chỉ có thể bàn theo ý kiến và kinh nghiệm cá nhân, bởi vì không thấy sách vở nào giải thích những khác biệt giữa hai danh từ.
Research methods, như tên gọi, là những phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu bao gồm những thủ thuật, qui trình, thuật toán, v.v… sử dụng trong một công trình nghiên cứu. Chẳng hạn như trong một nghiên cứu lâm sàng, tất cả những phương pháp phân nhóm bệnh nhân, phương pháp đo lường các chỉ số sinh hóa, phương pháp xét nghiệm, phương pháp phân tích dữ liệu là thuộc về phạm trù của research methods.
Research methodology có thể hiểu nôm na là khoa học về phương pháp nghiên cứu. Chú ý rằng phần nhiều các thuật ngữ khoa học tiếng Anh xuất phát từ tiếng Hi Lạp và Latin. Trong tiếng Anh, ai cũng biết rằng những danh từ với tiếp vĩ ngữ ology như biology, psychology, methodology có nguồn gốc từ tiếng Hi Lạp logos, có nghĩa là “logic of”, hoặc có thể dịch là tri thức về. Do đó, tôi nghĩ research methodology có thể hiểu là một khoa học về phương pháp nghiên cứu. Chẳng hạn như trong khi nghiên cứu về mối liên hệ giữa cao huyết áp và tiểu đường, các nhà nghiên cứ có thể chọn mô hình nghiên cứu cắt ngang (cross-sectional study), xuôi theo thời gian (prospective study), hay đối chứng ngẫu nhiên (randomized controlled trial), hay nghiên cứu định tính (qualitative study), v.v… tất cả những mô hình đó thuộc về phạm trù của research methodology. Có thể lấy một ví dụ cụ thể hơn để phân biệt: nếu một công trình nghiên cứu sử dụng phương pháp t-test để kiểm định một giả thuyết thì đó là một research method, nhưng nếu một tác giả khác nghiên cứu về power của t-test hay cải tiến độ tự do của t-test thì đó là research methodology.
Nhưng research methods có thể dùng trong research methodology. Bởi vì research methodology là một khoa học, cho nên phải dùng đến phương pháp nghiên cứu. Chẳng hạn như phát triển một questionnaire là lĩnh vực của research methodology. Nhưng để phát triển một questionnaire, nhà nghiên cứu phải có phương pháp thu thập dữ liệu, phải dùng các thuật toán như factor analysis, principal component analysis, v.v… và đây chính là research methods. Tương tự, sử dụng một xét nghiệm như radioimmunoassay là phương pháp nghiên cứu, nhưng nghiên cứu về độ tin cậy và chính xác của radioimmunoassay là khoa học phương pháp nghiên cứu.
NVT
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét